Yamaha YZF-R1 bắt đầu được giới thiệu năm 1988, thuộc dòng siêu xe thể thao phân khối lớn của tập đoàn Yamaha Motor. Từ đó đến nay, tên gọi YZF-R1 đã trở thành huyền thoại trong dòng đua xe phân khối lớn trên thế giới. YZF-R1 đem lại cho người lái khả năng hoạt động mạnh mẽ nhưng vẫn dễ dàng làm chủ tốc độ. Một cỗ máy tràn đầy sức mạnh nằm trong vẻ đẹp thể thao cá tính…
Phiên bản 2008 được chạy thử chính thức ngay tại vòng đua Quatar tháng 2 năm 2008 bởi tay đua nổi tiếng Valentino Rossi, đội đua Yamaha. “Ấn tượng đầu tiên thật tuyệt với” – tay đua 4 lần vô địch MotoGP phát biểu. “Tôi nghĩ đây là một bước kế tiếp thành công so với phiên bản trước đây. Sự khác biệt đầu tiên dễ nhận thấy là sức mạnh của động cơ. Nó tràn đầy sức mạnh khi ngay khi vận hành. Khi bạn kéo tay ga lên, cảm giác tăng tốc gần như tức thời. Đồng thời nó cũng dễ điểu khiển hơn rất nhiều. Một điểm nữa rất khác biệt là cấu trúc khung sườn. Chiếc xe cảm giác gọn gàng hơn nên nó có thể phóng đi rất nhanh. Nó cũng rất ấn tượng khi vào các góc cua.”
Vẫn giữ những đường nét thiết kế truyền thống, YZF-R1 2007 hoàn toàn mới hội tụ những công nghệ mà Yamaha đã dày công nghiên cứu, thử nghiệm trong nhiều năm qua. Đầu tiên, hãng xe Nhật Bản quay trở lại với công nghệ 4 van trên mỗi xi-lanh, thay thế cho kỹ thuật 5 van trên mỗi xi-lanh. Điều này cho phép các kỹ sư Yamaha tăng đường kính xu-páp nạp từ 23,5mm lên 31 mm (lớn nhất trong số các siêu môtô. Cặp xu-páp xả có vẫn có đường kính 25 mm như YZF-R1 2006. Các van này đều được chế tạo từ vật liệu titan nhẹ siêu bền.
YZF-R1 sử dụng công nghệ điều khiển bướm ga YCC-T ( Yamaha Chip Controled – Throttle ) mà Yamaha từng tích hợp trên chiếc người em cùng họ YZF-R6. Công nghệ này cho phép hỗn hợp nhiên liệu phun vào xy-lanh được tối ưu tại từng mức mở của bướm ga. Với chiếc YZF-R1, hệ thống này có thể đáp ứng được 1.000 lần thay đổi thông số trên một giây.
Một cái tiến mới đem lại lợi ích lớn cho người sử dụng là bộ phanh đĩa sử dụng công nghệ 6 piston hãm. Công nghệ này giúp các kỹ sư Yamaha có thể giảm kích thước đĩa phanh từ 340mm xuống 330mm. Điều này giúp người lái dễ dàng phanh và điều khiển xe hơn.
Với bộ chuyển hóa khí thải bằng xúc tác công nghệ mới, YZF-R1 đáp ứng cả tiêu chuẩn Euro III mà châu Âu áp dụng từ 2008.
Động cơ
|
|
Loại
|
998cc 4 xy lanh, 16 van, làm mát bằng chất lỏng, DOHC
|
Đường kính và Hành trình piston
|
77.0 x 53.6mm
|
Tí số nén
|
12.7:1
|
Bộ chế hòa khí
|
Phun xăng điện tử với YCC-T và YCC-I
|
Hệ thống đánh lửa
|
TCI
|
Hệ thống truyền lực
|
6 số, côn nhiều lá
|
Truyền động
|
Xích
|
Khung
|
|
Giảm sóc trước
|
kiểu đảo ngược Ø 43mm, hành trình 120mm
|
Giảm sóc sau
|
Giảm sóc đơn, hành trình 130mm
|
Phanh trước
|
Phanh đĩa đôi Ø 310mm; 6 piston
|
Phanh sau
|
Phanh đĩa đơn Ø 220mm; piston đơn
|
Lốp trước
|
120/70-ZR17 MC ( 58W )
|
Lốp sau
|
180/55-ZR17 MC ( 73W )
|
Kích thước
|
|
Chiều dài
|
2060 mm
|
Chiều rộng
|
720 mm
|
Chiều cao
|
1100 mm
|
Chiều cao yên xe
|
835 mm
|
Khoảng cách trục cơ sở
|
1415 mm
|
Khoảng sáng gầm xe
|
135mm
|
Dung tích bình xăng
|
18 L
|
Trọng lượng khô
|
177 kg
|